Bồng Dinh

Nguyễn-văn-Sỏi, tự Thanh-Phong, tục gọi Giáo-Sỏi (Liêm-Khê), đạo hiệu Bồng-Dinh; từng cộng tác với báo Nông-cổ mín-đàm, Công-luận-báo.

Tác phẩm:
  1. Tam quốc chí diễn nghĩa, cùng Võ-Mẫn-Thiệp, Đặng-Ngọc-Cơ (S. : F.-H. Schneider, 1907, 2 fasc. - I. 11 p.)
  2. Bài Ca mới (S. : J. Viet, 1909 - 19 p. ; 0$25)
  3. Tân-soạn-cổ-tích, cùng Hồ Văn-Trung (S. : F.-H. Schneider, 1910 - 47 p.)
  4. Tam quốc tuồng, cùng Mẫn-Thiệp (S. : F.-H. Schneider, 1913 - 34 p.) (Mẫn-Thiệp Võ-Văn-Mau)
  5. Vọng phu thơ (S. : Phát Toán, 1913 - 12 p.)
  6. Trịnh Hâm tạp phú (S. : Phát Toán, 1913 - 14 p.)
  7. Ma y thần tướng diễn ca (S. : F.-H. Schneider, 1913 - 8 p.)
  8. Thạch-Sanh Lý-Thông (S. : J. Viet, 1913 ? - 47 p.)

Ngô Đức Kế (1878-1929)

Ngô Đức Kế hiệu Tập-xuyên, người làng Trảo-nha, huyện Can-lộc, tỉnh Hà-tĩnh; ông sinh năm 1878, mất năm 1929 ở Hà-nội.

Ông đậu tiến sĩ nhưng không ra làm quan, sau nhờ tiếp xúc với các sách Trung-quốc truyền bá các học thuyết Âu Tây, ông hấp thụ được những tư tưởng mới, nên rất lưu tâm đến tình hình chính trị. Chính ông đã hăng hái cổ động bỏ khoa cử và đề xướng nền học mới ở Nghệ-Tĩnh. Khoảng năm 1907, ông cùng Đặng Nguyên Cẩn mở « Chiêu-dương thư quán » ở Vinh để tuyên truyền và vận động Cách mạng. Năm 1908, sau khi Phan Bội Châu ra nước ngoài, thực dân Pháp buộc ông vào tội « tiềm thông dị quốc » và đày đi Côn đảo. Năm 1921 được về, ông ở quê ít lâu rồi ra Hà-nội viết báo. Ông là cây bút xuất sắc trong tạp chí Hữu thanh. Năm 1927, ông mở « Giác-quần thư xã » xuất bản sách.

(Theo Lược truyện các tác gia Việt nam. Tập I. Nxb KHXH Hà-nội - 1971)

Tác phẩm:
  1. Phan Tây-Hồ di thảo: Văn-tập ông Phan-Chu-Trinh. I / Ngô-Đức-Kế biên tập (H. : Thụy-Ký, 1926 - 44 p.)
  2. Đông tây vỹ nhân (H. : Giác quần thư xã, 1929-1930 - I. iii, 77 p. ; 0$35 - II. 54 p.)

Đặng Thúc Liêng (1867-1945)

Đặng Thúc Liêng, lúc nhỏ tên ông là Huẩn, năm 18 tuổi lấy biệt-hiệu Trúc-Am, tới năm 30 tuổi mới cải tên là Đặng-thúc-Liêng, biệt-hiệu Lục-Hà-Tẩu, bút-hiệu Mộng-Liêm. Ông người làng Tân-phú-Trung, tỉnh Gia-định, là con cụ án-sát Đặng-văn-Duy, người đã vâng mệnh vua Tự-Đức chống-cự với Pháp suốt 4 tháng trời để giữ đồn Chí-hòa khi quân Pháp vào đánh Gia-định (1862).

Ông là một nhà nho tiên-phong trên trường ngôn-luận trong thời kỳ người Pháp mới sang chiếm cứ Nam-kỳ lục tỉnh, đồng thời với các ông Trương-vĩnh-Ký, Trương-minh-Ký, Diệp-văn-Cương, v.v... Đã từng cộng-tác hoặc chủ-trương những tờ báo đầu tiên bằng Việt-ngữ tại Sài-gòn như: Gia-định báo, Nông-cổ mín-đàm, Nam-Trung nhật báo, Lục tỉnh tân-văn, Đông-Pháp thời-báo, Thần-chung... Từ năm 1933 đến 1937, ông là chủ-nhiệm tờ Việt Dân báo.

Ngoài những hoạt-động trong lãnh-vực báo chí như đã nói, ông còn là người đã thực hiện sáng-kiến của vua Đồng-Khánh qua Hương-cảng mở một trụ-sở mậu-dịch với Trung-hoa lấy tên là « Thông-thương nha » trong những năm 1887-1888, và cùng với ông Trần-chánh-Chiếu tức Gilbert Chiếu lập ra Minh-Tân công-nghệ, một công-ty kinh-doanh kiểu mẫu đầu tiên tại Sài-gòn để cạnh-tranh với người Trung-hoa và người Ấn-độ hầu như nắm độc-quyền về kinh-tế ở trong Nam thời bấy giờ.

Ông cũng là người có công lớn trong việc khai-sinh sân-khấu cải-lương sau này.

Ông mất vào ngày 16-8-1945 tại Tân-quí-đông, Sa-đéc giữa hồi Sài-gòn đang bị phi-cơ đồng-minh oanh-tạc nặng-nề.

(Theo Văn học từ điển của Thanh Tùng. Khai Trí - 1974)

Tác phẩm:
  1. Nữ Trưng-vương. I (S. : Nguyễn Văn Viết, 1925 - 30 p.)
  2. Trương-Vỉnh-Ký hành-trạng (S. : Xưa-Nay, 1927 - 34 p. ; 0$50)
  3. Cao-đài đàm, quái-giáo nghị (cùng Đặng Công Thắng) (Sadec : Nguyễn Duy Minh, 1928 - 52 p.)
  4. Tri Y tiện dụng. I (Sadec : Bảo Tồn, 1931 - 20 p.)
  5. Việt-Dân-báo, khai tông minh nghĩa (S. : Nguyễn Khắc, 1932 - [12] p.)
  6. Việt Dân, tuần-báo ra ngày thứ năm. Chủ-nhân là ông Đặng Thúc Liêng. Tòa báo ở 245 Phố Espagne Saigon. Giá báo: mỗi số 6 xu, một năm 2$50. (1933-1939)
  7. Lê-Văn-Duyệt (S. : Bảo Tồn, 1934 - 28 p.)

Nguyễn Bá Trác (1881 -1945)

Nguyễn Bá Trác, tự Tiêu Đẩu, xuất thân trong một gia đình Nho học, quê huyện Điện-bàn, tỉnh Quảng-nam.

Nguyễn Bá Trác học chữ Hán, có thi hương và đậu cử nhân khoa Thành Thái Bính ngọ (1906). Gặp lúc Phan Bội Châu hô hào phong trào Đông Du (1908), Trác đã xuất dương sang Nhật du học và sau khi chính phủ Nhật giải tán học sinh và trục xuất các nhà yêu nước của ta, Trác được vào học lớp cán bộ quân sự ở Quảng-tây cùng với Trần Hữu Lực.

Nhưng rồi Trác làm mật thám cho Pháp, vào làm phòng báo chí của Phủ Toàn quyền. Lúc đầu, Trác được giao cho việc làm tờ Công thị báo bằng chữ Hán. Năm 1917, khi tên trùm mật thám Marty sai Phạm Quỳnh làm chủ bút tờ Nam phong thì Trác được giữ phần chữ Hán của tạp chí đó.

Vì có công lao ấy, Trác được bổ ra làm Tá lý bộ Học ở Huế rồi làm tuần phủ Quảng-ngãi, Trác đã đàn áp nhân dân và tàn sát nhiều nhà cách mạng.

Năm 1945, Cách mạng thành công, nhân dân tỉnh Quảng-ngãi cho đòi Trác ra hỏi tội và Trác đã phải đền tội.

(Theo Lược truyện các tác gia Việt nam. Tập II. Nxb KHXH Hà-nội - 1972)

Tác phẩm:
  1. Hạn-Mạn du-ký: Xiêm - Tàu - Nhật-bản (1908-1914) (H. : Đông-kinh ấn-quán, 1921 - 294 p.)
  2. Cổ học viện thư tịch thủ sách (cùng Nguyễn Tiên Khiêm) (1921, 11 fasc.)
  3. Calendrier annamite 1922-1954 d'après le dépôt légal en caractères sino-vietnamiens (Huế : Đắc Lập, 1922 ? - I. 321 p. - II. 232 p.)
  4. Hán-Việt từ điễn bản thảo (cùng Nguyễn Thúc Hội, Nguyễn Tân Kiên) (Huế : Đắc Lập, 1925 - 48 fasc.)
  5. Hoàng-Việt Giáp tý niên biểu (Huế : ?, 1925 - 552 p.)

Đoàn Tư Thuật (1886-1928)

Đoàn Tư Thuật, hiệu Mai Nhạc, sinh trong một gia đình Nho học, cháu xa cụ Đoàn Huyên, tự Xuân Thiều, hiệu Ứng Khê, làm đốc học, dạy nhiều học trò, quê thôn Hữu-châu, làng Hữu-thanh-oai, huyện Thanh-oai, Hà-đông cũ (nay thuộc tỉnh Hà-tây).

Thuở nhỏ, học chữ Hán, có tham gia phong trào Đông kinh nghĩa thục. Khi phong trào tan vỡ, ông có bị bắt. Sau được tha, chán nản, ông thường chỉ uống rượu, ngâm thơ, không đi thi.

Ông thường ví mình như Tín Lăng Quân (một nhà hào hoa phong nhã đời Chiến quốc) và Đỗ Mục (một nhà thơ đời Đường), thường hay đọc câu: « Rượu ngon, gần gái, bệnh Tín Lang là bệnh anh hùng; Hoa rụng, tiếc xuân, sầu Đỗ Mục là sầu thiên cổ ».

Thơ văn của ông không được biên chép lại, chỉ còn một số tác phẩm trong các bản dịch Tựa tập vịnh Kiều của Chu Mạnh Trinh đã đăng trong Nam phong và ký tên là Đoàn Quì; bản dịch Tuyết hồng lệ sử cũng đăng trong tạp chí Nam phong và in thành sách.

(Theo Lược truyện các tác gia Việt nam. Tập II. Nxb KHXH Hà-nội - 1972)

Tác phẩm:
  1. Truyện Tỳ-bà (dịch của Cao-đông-Gia, Nguyễn-Khắc-Hiếu san nhuận) (H. : Tản-Đà thư-điếm, 1923 - 103 p. ; 0$50)
  2. Tuyết hồng lệ sử (dịch của Từ-Trẩm-Á) (H. : Đông-Văn thư-điếm, 1928 - 36 p.)

Nguyễn Hữu Tiến (1874-1941)

Nguyễn Hữu Tiến, hiệu Đông Châu, người làng Đông-ngạc (tục danh làng Vẽ), huyện Từ-Liêm (nay thuộc ngoại thành Hà-nội).

Ông học chữ Hán, thi Hương đậu hai khoa tú tài, chuyên về dịch thuật các sách chữ Hán ra Việt văn.

Ông làm phiên dịch cho nhà Đông kinh ấn quán, rồi vào làm ở bộ biên tập tạp chí Nam phong.

(Theo Lược truyện các tác gia Việt nam. Tập II. Nxb KHXH Hà-nội - 1972)

Tác phẩm:
  1. Sơ-học quốc-ngữ tập-đọc (1914 ; 0$15)
  2. Giai-nhân di-mặc: sự-tích và thơ-từ Xuân-Hương (H. : Đông-kinh ấn-quán, 1914, 2 fasc.) (1926, In lần thứ hai, 2 fasc. - 76, ii p. ; 0$20)
  3. Cổ-xúy nguyên-âm : lối văn thơ Nôm (H. : Đông-kinh ấn-quán, 1916, 2 fasc. ; 0$25 mỗi quyển)
  4. Đông-A Song-Phụng (1916 ; 0$15)
  5. Việt-Lam xuân-thu (1914-1916, 7 fasc. ; 0$20 mỗi quyển)
  6. Pháp-luật danh-từ giải-nghĩa (cùng Nguyễn Văn-Điển) (H. : Kim Đức Giang, 1923 - 247, 14 p. ; 1$20)
  7. Việt-văn hợp tuyển giảng-nghĩa. Textes choisis d'explication annamite (cùng Lê Thành-Ý) (H. : Nghiêm Hàm, 1925 - viii, 247 p. ; 0$70)
  8. Lĩnh nam dật-sử. Tiền-biên, dịch (H.: Thụy-Ký, 1925 - 200 p.) (H. : Cát-Thành, 1928, In lần thứ hai - 193 p. ; 0$50)
  9. Mạnh-Tử quốc-văn giải-thích (dịch cùng Nguyễn-Đôn-Phục) (H. : Trung-Bắc Tân-Văn, 1932 - I. 512 p. ; 3$00 - II. 389 p. ; 2$50)
  10. Gia-lễ tập-thành (Thọ-lễ, hôn-lễ, tang-lễ, lễ phần-hoàng) (chưa in)
  11. Việt-nam tổ-quốc túy-ngôn (chưa in)
  12. Luận-ngữ quốc-văn giải-thích (dịch cùng Nguyễn-Đôn-Phục) (H. : Đông-kinh ấn-quán, 1935)
  13. Phật-Giáo với nho-giáo (H. : Đông-kinh ấn-quán, 1935 - 15 p.)

Lê Văn Trương (1906-1964)

Lê Văn Trương khi viết báo lấy bút danh là Cô Lý. Năm 1934, viết tập truyện ngắn Trước cảnh hoang tàn Đế Thiên Đế Thích. Từ 1939, chuyên viết tiểu thuyết, viết rất nhiều, rất nhanh và cũng rất ẩu. Người ta bảo Lê Văn Trương còn giao cho bọn « đàn em » viết và chỉ đọc lại, chữa qua loa rồi ký tên đưa Nhà xuất bản. Lê Văn Trương luôn luôn hô hào « thuyết sức mạnh » và xây dựng nhân vật theo kiểu một « người hùng » tưởng tượng, khí khái rởm và anh hùng rơm. Có theo kháng chiến một thời gian, đến năm 1953 vào Hà-nội rồi đi Nam, làm việc ở Nha chiến tranh tâm lý Mỹ-Diệm, Đài phát thanh Sài-gòn. Lê Văn Trương mất ngày 25 tháng 2 năm 1964 tại 67 hẽm 100, đường Trần Hưng Đạo (Sài-gòn).

(Theo Lược truyện các tác gia Việt nam. Tập II. Nxb KHXH Hà-nội - 1972)

Tác phẩm:
  1. Trước cảnh hoang-tàn Đế Thiên Đế Thích (H. : Trung-Bắc Tân Văn, 1935 - 183 p. ; 0$40)
  2. Cô tư Thung, truyện dài (H. : Tân-Dân, 1er Janvier 1937 - 156 p. ; 0$25) (Phổ-Thông Bán-Nguyệt-San 2)
  3. Một người, xã-hội tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1937 - I. 1er Mai, 220 p., 0$25 - II. 1er Juin, p. 211-386, 0$25) (P.T.B.N.S 6-7)
  4. Một người cha (H. : Tân-Dân, 1er Nobembre 1937 ; 0$25) (P.T.B.N.S 12)
  5. Một trái tim, tâm-lý xã-hội tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1er Février 1938 - 217 p. ; 0$25) (P.T.B.N.S 15)
  6. Con đường hạnh-phúc, tâm-lý tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1er Juin 1938 ; 0$25) (P.T.B.N.S 19, Bìa trắng)
  7. Một lương tâm trong gió lốc, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1938 - I. 1er Août, 103 p., 0$15 - II. 1er Septembre, 0$25) (P.T.B.N.S 21-22)
  8. Hận nghìn đời (H. : Tân-Dân, 1938 - 192 p.) (Những Tác-Phẩm Hay 2)
  9. Trong ao tù trưởng-giả (H. : Tân-Dân, 1939 - I. 1er Février, 166 p., 0$25 - II. 16 Février, p. 151-313, 0$25) (P.T.B.N.S 28-29)
  10. Ngựa đã thuần rồi, mời ngài lên, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 16 Mars 1939 ; 0$15) (P.T.B.N.S 31)
  11. Đứa cháu đồng bạc, tiểu-thuyết xã-hội (H. : Tân-Dân, 16 Mai 1939 - 213 p. ; 0$40) (N.T.P.H 6)
  12. Một cô gái mới (H. : Tân-Dân, 1er Juillet 1939 - 154 p. ; 0$25) (P.T.B.N.S 38)
  13. Tôi là mẹ, tâm-lý tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1939 - I. 16 Septembre, 164 p., 0$25 - II. 1er Octobre, p. 147-304, 0$25) (P.T.B.N.S 43-44)
  14. Dưới bóng thần Vệ-nữ (H. : Nam Ký, 1939 - 94 p.)
  15. Những mảnh tình (H. : Mai Lĩnh, 1940 - 144 p.)
  16. Cánh sen trong bùn (H. : Tân-Dân, 1940 - I. 16 Janvier, 145 p., 0$25 - II. 1er Février, p. 139-282, 0$25) (P.T.B.N.S 51-52)
  17. Một linh hồn đàn bà (H. : Tân-Dân, 16 Mars 1940 - 189 p. ; 0$50) (N.T.P.H 11)
  18. Bốn bức tường máu (H. : Tân-Dân, 1940 - I. 1er Juillet, 145 p. - II. 16 Juillet, p. 131-260) (P.T.B.N.S 62-63)
  19. Tôi thầu khoán hay là : Ba tháng ở Trung-Hoa, phiêu-lưu ký-sự (H. : Tân-Dân, 1940 - 240 p. ; 0$90) (Tủ Sách Tao Đàn 2)
  20. Trường đời, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1940 - I. 16 Décembre, 140 p. - II. 1er Janvier, p. 137-278, 0$30 - III. 16 Janvier, p. 263-400, 0$30) (P.T.B.N.S 73-75)
  21. Một cuộc săn vàng, phiêu-lưu ký-sự (H. : Tân-Dân, 1941 - 146 p. ; 0$60) (T.S.T.Đ 6)
  22. Lịch-sử một tội ác, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1941 - 168 p. ; 0$60) (N.T.P.H 16)
  23. Nó giết người, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1er Juin 1941 - 130 p. ; 0$30) (P.T.B.N.S 84)
  24. Người anh cả, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1941 - I. 1er Juillet, 132 p., 0$30 - II. 16 Juillet, p. 123-242, 0$30 - III. 1er Août, p. 235-354, 0$30) (P.T.B.N.S 86-88)
  25. Những con đường rẽ, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1941 - 143 p. ; 0$60) (N.T.P.H 19)
  26. Điệu đàn muôn thủa (H. : Đời Mới, 1941 - 144 p.)
  27. Ái-tình muôn mặt (H. : Lê Cường, 1941 - I. 125 p. - II. 98 p.)
  28. Triết-lý sức mạnh (H. : Hương-Sơn, 1941 - 62 p. ; 0$30)
  29. Đời nghệ sĩ (H. : Hương Sơn, 1941 - 100 p.)
  30. Hai anh em, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1er Janvier 1942 - 316 p. ; 0$70) (P.T.B.N.S 98, Số mùa xuân)
  31. Tiếng gọi của lòng, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1942 - I. 1er Mai, 120 p., 0$35 - II. 16 Mai, p. 105-224, 0$35) (P.T.B.N.S 106-107)
  32. Bóng hạnh-phúc (H. : Cộng Lực, 1942, 2 v. - 240 p. ; 1$20)
  33. Cô Thơm, xã hội tiểu thuyết (H. : Duy Tân, 1942 - 138 p.)
  34. Hai tâm hồn (H. : Đời Mới, 1942 - 260 p.)
  35. Đầu bạc đầu xanh (H. : Đời Mới, 1942 - 202 p. ; 1$00)
  36. Anh và tôi, giáo-dục tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1942 - 212 p.)
  37. Chồng chúng ta, xã-hội tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1942 - I. 143 p. - II. p. 141-222, 0p80)
  38. Hai người bạn, tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1942 - 210 p.)
  39. Những kẻ có lòng, tiểu thuyết (H. : Đời Mới, 1942 - 209 p.)
  40. Kẻ đến sau (H. Đời Mới, 1942 - I. 232 p. - II. p. 236-439 ; 3$00)
  41. Những thiên tình hận (H. : Hương Sơn, 1942 - 129 p.)
  42. Kẻ si tình, tiểu thuyết (H. : Hương Sơn, 1942 - 154 p.)
  43. Sợ sống (H. : Lê Văn Trương, 1942 - 153 p.)
  44. Lòng mẹ, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1942 - I. 16 Août, 112 p., 0$40 - II. 1er Septembre, p. 101-220, 0$50) (P.T.B.N.S 113-114)
  45. Anh vẹo, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1er Decémbre 1942 - 120 p. ; 0$50) (P.T.B.N.S 120)
  46. Sau phút sinh ly, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 1942 - 139 p. ; 0$70) (N.T.P.H 25)
  47. Thằng còm, tiểu thuyết (H. : Tân-Dân, 1943 - I. 16 Avril, 110 p., 0$50 - II. 1er Mai, p. 91-200, 0$50) (P.T.B.N.S 129-130)
  48. Một lương tâm trong sương mù, tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 16 Août 1943 - 104 p. ; 1$00) (P.T.B.N.S 135)
  49. Mũi tên thuốc độc (H. : Tân-Dân, 16 Novembre 1943)
  50. Anh em thằng Việt, truyện dài giáo-dục (H. : Tân-Dân, 1943, 2 v. - 154 p. ; 0$40) (Phổ Thông Tuổi Trẻ 1)
  51. Chung quanh người đàn bà (H. : Hương Sơn, 1943 - 128 p.)
  52. Cùng một kiếp (H. : Hương Sơn, 1943 - 256 p.)
  53. Kiếp hoa rơi, tiểu-thuyết xã-hội (H. : Hương Sơn, 1943 - 128 p.)
  54. Lịch-sử một tan vỡ (H. : Hương Sơn, 1943 - 264 p.)
  55. Người mẹ tội-lỗi, tâm-lý tiểu-thuyết (H. Đời Mới, 1943, 2 v. - 510 p. ; 3$20)
  56. Giọt nước mắt đầu tiên (H. : Đời Mới, 1943 - 146 p. ; 1$00)
  57. Người đàn-bà (H. : Đời Mới, 1943 ; 0$90)
  58. Lỡ một kiếp người (H. : Đời Mới, 1943 - 181 p. ; 1$50)
  59. Thằng con trai (H. : Đời Mới, 1943 - 218 p. ; 2$00)
  60. Ba ngày luân lạc, giáo-dục tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1943 - 304 p. ; 3$00)
  61. Phút giao-cảm (H. : Đời Mới, 1943 ; 2$00)
  62. Những mái nhà ấm, truyện dài xã-hội (H. : Đời Mới, 1943 - 271 p. ; 2$80)
  63. Con đường dốc, truyện dài (H. : Đời Mới, 1943 - 160 p. ; 1$80)
  64. Dây oan, tiểu thuyết (H. : Đời Mới, 1943 - 168 p. ; 2$00)
  65. Những người đã sống (H. : Đời Mới, 1943 - 223 p. ; 2$50)
  66. Những kẻ không nghèo (H. : Đời Mới, 1943 - 189 p. ; 2$50)
  67. Cô giáo tỉnh lỵ, tiểu thuyết (H. : Đời Mới, 1943 - 225 p. ; 2$80)
  68. Chặt xích, tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1944 - 176 p. ; 2$50)
  69. Mấy đường tơ khô, tiểu thuyết (H. : Đời Mới, 1944 - 224 p. ; 3$00)
  70. Lá lành lá rách, tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1944 - 149 p. ; 2$00)
  71. Người con nuôi, xã-hội tiểu-thuyết của Lê-văn-Trương (1944 - 268 p. ; 3$50)
  72. Chết trong cõi sống, tiểu-thuyết (H. : Đời Mới, 1944 - 240 p. ; 3$50)
  73. Mối thù họ Ngô (H. : Đời Mới, 1944 - 156 p.)
  74. Cải thiện (H. : Hương Sơn, 1944 - 210 p.)
  75. Hai đứa bé mồ côi, tiểu-thuyết xã-hội (H. : Hương Sơn, 1944 - 310 p.)
  76. Trên giốc vật chất (H. : Hương Sơn, 1944 - 364 p.)
  77. Con dâu Cai Vàng, tuồng cải lương viết theo dã-sử (H. : Thăng Long, 1944 - 96 p.)
  78. Lời trong máu (H. : Lê-Văn-Trương, 1945 - 105 p.)
  79. Cánh đồng lương tâm (H. : Lê-Văn-Trương, 1946 - 93 p.)
  80. Ông hoàng một đêm (H. : Hương Sơn, 1953 - 142 p.)
  81. Cô nàng Mường Koòng (H. : Chấn-Nam tức Xuân-Quang)
  82. Những người có sứ mạng (330 p.)
  83. Những chớp mắt lịch sử (4 v.)
  84. Tôi là quân nhân
  85. Trận đời, truyện dài (S. : Tấn-Phát, 1956, 2 v.)
  86. Đứa con hạnh phúc, tiểu-thuyết xây-dựng gia-đình (S. : Truyện Hay, 1960 - 168 p.)
  87. Mối tình ngang trái (S. : Truyện Hay, 1960)
  88. Lòng dạ đàn bà (S. : Truyện Hay, 1960 - 143 p. ; 30$)
  89. Lỡ-làng, tiểu-thuyết tâm-lý ái-tình (S. : Hạnh-Phúc, 1961 - 96 p.)
  90. Một người chồng hoàn toàn (S. : Tân-Thành, 1961, In lần thứ hai - 126 p.)
  91. Người vợ hoàn toàn, tiểu thuyết xây dựng gia đình (S. : Hạnh-Phúc, 1962 - 152 p.)
  92. Người anh hùng chín núi, tiểu thuyết phiêu lưu phóng sự (S. : Đồng Nai, 1972)
Truyện nhi đồng:
  1. Con thiên-lý mã, giáo-dục tiểu-thuyết (H. : Tân-Dân, 25 Août 1941 - 35 p.) (Truyền Bá 1)
  2. Những người ngày xưa (H. : Tân-Dân, 27 Novembre 1941 ; 0$10) (T.B 8)
  3. Giặc cờ đen, truyện (H. : Tân-Dân, 15 Janvier 1942 ; 0$10) (T.B 15)
  4. Một truyện ma (H. : Tân-Dân, 19 Mars 1942 ; 0$10) (T.B 23)
  5. Con chó dai đầu (H. : Tân-Dân, 7 Mai 1942) (T.B 30)
  6. Mưu gia cát (H. : Tân-Dân, 27 Août 1942 - 30 p.) (T.B 46)
  7. Giặc Tàu bắt cóc (H. : Tân-Dân, 1942 - I. 26 Novembre, 30 p. - II. 3 Decémbre, 30 p.) (T.B 59-60)
  8. Bị sa lầy (H. : Đời Mới, 1942 - 24 p.) (Truyện Học-Sinh Đời Mới)
  9. Chờ chết (H. : Đời Mới, 1942 - 27 p.) (T.H.S.Đ.M)
  10. Lấy chồng cọp (H. : Đời Mới, 1942 - I. 22 p. - II. 26 p.) (T.H.S.Đ.M)
  11. Săn đuổi (H. : Đời Mới, 1942 - 32 p.) (T.H.S.Đ.M 4)
  12. Tiếng còi báo động (H. : Đời Mới, 1942 - 30 p.) (T.H.S.Đ.M)
  13. Con chim đầu đàn (H. : Đời Mới, 1942 - 32 p.) (T.H.S.Đ.M)